14. Khảo sát tuân thủ dùng thuốc ở bệnh nhân viêm loét dạ dày tá tràng do H. PYLORI tại Bệnh viện Đa khoa Đồng Nai

Các tác giả

  • Đinh Thị Thúy Hà
  • Nguyễn Trung Tín
  • Nguyễn Đình Mỹ Lệ
  • Nguyễn Thế Sang
  • Trần Trọng Khánh
  • Lê Thị Tin

DOI:

https://doi.org/10.61591/jslhu.21.460

Từ khóa:

Viêm loét dạ dày-tá tràng, H. pylori, Tuân thủ dùng thuốc, MMAS-8 Yếu tố liên quan

Tóm tắt

Nhiễm khuẩn H.pylori là bệnh nhiễm khuẩn mạn tính phổ biến nhất trên toàn thế giới, ảnh hưởng đến khoảng một nửa dân số thế giới. Mục tiêu khảo sát sự tuân thủ dùng thuốc (TTDT) và các yếu tố liên quan đến việc không TTDT ở bệnh nhân (BN) viêm loét dạ dày-tá tràng (VLDDTT) do Helicobacter pylori (H. pylori). Nghiên cứu mô tả cắt ngang được sử dụng để khảo sát TTDT sau khi dùng phác đồ tiệt trừ H. pylori của 216 BN tại bệnh viện đa khoa Đồng Nai từ tháng 12/2020 đến 04/2021. BN đưa ra lý do kém tuân thủ dùng thuốc là cảm thấy phiền chiếm 9,7%, trong 2 tuần qua có lúc không uống thuốc điều trị VLDDTT do H. pylori (4,2%), thỉnh thoảng quên uống thuốc điều trị VLDDTT do H. pylori (5,6%) và lâu lâu cảm thấy khó khăn khi phải nhớ lịch uống thuốc (26,8%). Kết quả TTDT theo thang điểm MMAS-8, BN tuân thủ cao 82,4%, tuân thủ trung bình 12,5% và tuân thủ kém là 5,1%. Trong nghiên cứu đã tìm ra 2 yếu tố: hiệu quả điều trị và nghề nghiệp có mối liên quan với sự TTDT của BN; hiệu quả điều trị (p =0,036, OR = 6,732, CI 95% 1,668-67,821) và nghề nghiệp viên chức (p =0,002, OR = 2,233, CI 95% 1,820-6,081) làm tăng sự TTDT. Tỷ lệ tuân thủ dùng thuốc ở bệnh nhân VLDDTT tương đối cao. Hiệu quả điều trị, nghề nghiệp là các yếu tố liên quan đến tuân thủ dùng thuốc.

Tài liệu tham khảo

. Nguyễn Sào Trung. (2005). “Viêm loét dạ dày tá tràng và tình trạng nhiễm H. pylori”, Y học Tp. Hồ Chí Minh, tập 9(2).

. Đinh Cao Minh, Bùi Hữu Hoàng (2013), Đánh giá đề kháng kháng sinh của H. pylori trên BN viêm loét dạ dày- tá tràng đã điều trị tiệt trừ thất bại, Tạp chí Khoa học tiêu hoá Việt Nam, VIII (33), tr.2139-2140.tr74-79.

. Hội Khoa học tiêu hóa Việt Nam (2013). Khuyến cáo chẩn đoán và điều trị H. pylori tại Việt Nam.

. Đào Thị Lan. (2020). “Khảo sát tình hình sử dụng thuốc và sự tuân thủ dùng thuốc ở bệnh nhân viêm loét dạ dày-tá tràng do H. pylori tại bệnh viện Đa khoa khu vực Định quán”, khóa luận tốt nghiệp.

. Nguyễn Hương Thảo (2018), “Khảo sát sự tuân thủ dung

thuốc ở BN viêm loét dạ dày tá tràng do H. pylori tại bệnh viện Nhân Dân Gia Định”, Y học TP. Hồ Chí Minh, tập 23 (2) ,2019, tr 208-212.

. Lefebvre M, Chang HJ, Morse A, van Zanten SV, Goodman KJ; CANHelp Working Group. Adherence and barriers to H. pylori treatment in Arctic Canada. Int J Circumpolar Health. 2013;72:22791. Published 2013 Dec 31.

DOI:10.3402/ijch.v72i0.22791

. Đặng Ngọc Quý Huệ, Trần Văn Huy, Nguyễn Sĩ Tuấn, và cs (2018). Nghiên cứu tỷ lệ kháng clarithromycin, levofloxacin của Helicobacter pylori bằng epsilometer và hiệu quả của phác đồ EBMT ở bệnh nhân viêm dạ dày mạn, luận án tiến sĩ.

. Abbasinazari M, Sahraee Z, Mirahmadi M. The Patients' Adherence and Adverse Drug Reactions (ADRs) which are Caused by Helicobacter pylori Eradication Regimens. J Clin Diagn Res. 2013;7(3):462-466.

DOI:10.7860/JCDR/2013/4673.2799

. Francis, A., A. S. Nair, L. J. Gomez, B. A. Rahim, S. R. V., and P. G. R. “Assessment of Medication Adherence in Helicobacter Pylori Positive Patients on Standard Triple Therapy: A Prospective Study”. International Journal of Basic & Clinical Pharmacology, vol. 9, no. 7, June 2020, pp. 1100-5

DOI:10.18203/2319-2003.ijbcp20202949.

. Vargas, Gloria & Yanes, Lucía & Meza, Jimena & Tejada, Félix. (2020). Adherencia terapéutica al tratamiento de erradicación de Helicobacter pylori y sus factores asociados en un hospital público de Perú. Revista de Gastroenterología del Perú. 40. 224.

DOI 10.47892/rgp.2020.403.1121.

. Gebeyehu E, Nigatu D, Engidawork E. Self-reported adverse drug effects and associated factors among H. pylori infected patients on standard triple therapy: Prospective follow up study. PLoS One. 2019;14(11): e0225585. Published 2019 Nov 22.

DOI: 10.1371/journal.pone.0225585

. Trần Thiện Trung, Phạm Văn Tấn, Quách Trọng Đức, Lý Kim Hương (2009), Hiệu quả của phác đồ EAL và EBMT trong tiệt trừ Helicobacter pylori sau điều trị thất bại lần đầu, Y học TP. Hồ Chí Minh, 13(Phụ bản số 1), tr.11-17.

. Phạm, H. P., Trần, T. H., Hồ, T. P., Diệp, T. M. T., Võ, D. T., & Trần, V. A. (2023). Hiệu quả tiệt trừ helicobacter pylori của phác đồ bốn thuốc có bismuth với phác đồ ba thuốc có levofloxacin ở bệnh nhân viêm loét dạ dày tá tràng đã thất bại điều trị. Tạp Chí Y học Việt Nam, 527(2).

DOI: https://doi.org/10.51298/vmj.v527i2.5927

. Shakya Shrestha S, Bhandari M, Thapa SR, et al. Medication Adherence Pattern and Factors affecting Adherence in Helicobacter Pylori Eradication Therapy. Kathmandu Univ Med J (KUMJ). 2016;14(53):58-64.

. Lê Thị Xuân Thảo. (2016). “Tuân thủ điều trị tiệt trừ H. pylori ở BN viêm loét dạ dày tá tràng”, hội nghị khoa học kỹ thuật ĐHYD, lần thứ 34.

Tải xuống

Đã Xuất bản

28-09-2025

Cách trích dẫn

Đinh Thị Thúy Hà, Nguyễn Trung Tín, Nguyễn Đình Mỹ Lệ, Nguyễn Thế Sang, Trần Trọng Khánh, & Lê Thị Tin. (2025). 14. Khảo sát tuân thủ dùng thuốc ở bệnh nhân viêm loét dạ dày tá tràng do H. PYLORI tại Bệnh viện Đa khoa Đồng Nai. Tạp Chí Khoa học Lạc Hồng, 1(21), 99–103. https://doi.org/10.61591/jslhu.21.460